Cong TTDT Binh Dinh
So Tu phap Binh Dinh
Hệ thống quản lý TGPL
LỊCH CÔNG TÁC
Văn phòng điện tử
HỘP THƯ CÔNG VỤ
HỖ TRỢ PL DOANH NGHIỆP
hình
PM QUẢN LÝ CBCCVC

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…

Căn cứ vào Khoản 54 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về các trường hợp chuyển nhượng đất như sau:

“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

Theo đó, nếu mọi người đang sử dụng đất chuyển nhượng trước năm 2008 thuộc những trường hợp trên thì cần nắm rõ một số nội dung sau để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Mua bán đất bằng hình thức giấy viết tay vẫn được cấp giấy (GCN) chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định

Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp GCN lần đầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cung cấp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, cơ quan tiếp nhận đơn có thể không yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp hợp đồng có công chứng, chứng thực (hợp đồng viết tay do các bên ký vẫn được công nhận)…

Người mua được cấp GCN nếu đủ điều kiện cấp theo quy định của pháp luật. Vậy nên có thể sang tên sổ đỏ cho đất mua trước 2008 bình thường.

Quy định trên cũng nêu rõ: Người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với lần đầu đăng ký.

Trong quy định này, cần chú ý đến hai vấn đề:

* Người sử dụng đất được thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện; thì người đang sử dụng đất (bên nhận chuyển nhượng) sẽ được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp này nếu đủ điều kiện và GCN quyền sử đụng đất sẽ đứng tên người đó thay vì phải tìm “chủ sở hữu đầu tiên” đứng tên mình.

* Việc chuyển nhượng được công nhận mặc dù đất không có giấy tờ

Không có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được công nhận nếu xảy ra trước ngày 01 tháng 01 năm 2008; Trường hợp chuyển nhượng đất trong giai đoạn từ năm 2008 đến trước ngày 01/7/2014 thì đất phải có đầy đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất thì mới tiến hành chuyển nhượng được.

Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thực hiện thủ tục cấp GCN lần đầu theo quy định của pháp luật về đất đai.

Bước 1: Nộp hồ sơ

Cách 1:Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2:Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất

- Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện (huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Trường hợp 1:Nếu hồ sơ bị thiếu

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì phải thông báo, hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hồ sơ (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

Trường hợp 2: Nếu hồ sơ đủ

Nếu hồ sơ đã đầy đủ giấy tờ, người tiếp nhận có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận.

Viết và đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ (có ngày hẹn trả kết quả)

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Trong bước này cần lưu ý những vấn đề sau:

- Khi nhận được thông báo của chi cục thuế thì hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp GCN, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có)

- Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và xuất trình khi nhận GCN.

Lưu ý: Chỉ được nhận GCN khi đã nộp xong các khoản tiền, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.

Bước 4: Trả kết quả

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi GCN cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thời gian giải quyết

Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian giải quyết được quy định như sau:

- Không quá 30 ngày kể từ ngày xác nhận hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

- Thời gian trên không tính thời gian các khoảng ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.


Vũ Hùng  (Cập nhật ngày 03-11-2023)    



Các tin liên quan:
  NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA THÔNG TƯ 62/2023/TT-BTC (31-10-2023)
  Quy định mới về hồ sơ đăng ký biến động đất đai theo Thông tư 14/2023/TT-BTNMT (31-10-2023)
  Bệnh viêm đường hô hấp cấp Covid-19 chính thức trở thành bệnh truyền nhiễm nhóm B (31-10-2023)
  Một số điểm mới về hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách Nhà nước (30-10-2023)
  HÀNH VI SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA SAI MỤC ĐÍCH SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO (30-10-2023)
           THÔNG BÁO
         Văn bản mới
Thông tư số 02/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 của Bộ Tư pháp hướng dẫn cách tính thời gian theo buổi làm việc thực tế và khoán chi vụ việc trợ giúp pháp lý

THÔNG TƯ SỐ 03/2021/TT-BTP NGÀY 25/5/2021 CỦA BỘ TƯ PHÁP SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 08/2017/TT-BTP NGÀY 15 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ HƯỚNG DẪN GIẤY TỜ TRONG HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ; THÔNG TƯ SỐ 12/2018/TT-BTP NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 2018 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP HƯỚNG DẪN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VỤ VIỆC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025

QUYẾT ĐỊNH SÔ 433/QĐ-TTg NGÀY 18/6/2021 CỦA ỦY BAN DÂN TỘC PHÊ DUYỆT DANH SÁCH THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Luật Cư trú số 68/2020/QH14 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021).

Nghị định số 62/2021/NĐ-CP ngày 29/6/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú

Phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính không liên thông trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp

           HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG
         Lịch
               Video
      Video khác
    Bộ Tư pháp
    Tòa án nhân dân tối cao
    Viện kiểm sát nhân dân tối cao
    Cuc Tro giup phap ly
    Co so du lieu QG ve VBPL
    hình 2
               THỐNG KÊ NGƯỜI DÙNG
      Đang online:               5
      Số lượt truy cập: 412672
     
    Trang thông tin điện tử TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH ĐỊNH.
    Trụ sở: số 10 Đào Duy Từ - Thành phố Quy Nhơn - Bình Định.
    Điện thoại: 0256.3816816 - 0256.3820141 - 0256.3826926.
    Email: trunglt@stp.binhdinh.gov.vn
    Người chịu trách nhiệm: Lê Thành Trung - Giám đốc Trung tâm.
    Phát triển bởi : Trung tâm Ứng dụng CNTT - Viễn thông (ITA)