Trong luật Hình sự Việt Nam, tù có thời hạn là hình phạt truyền thống và được quy định qua các bộ luật hình sự. Đây là hình phạt chính được quy định phổ biến trong các chế tài của luật hình sự. Hình phạt tù có thời hạn là một loại hình phạt nghiêm khắc vì người bị kết án bị tước tự do, bị cách ly với xã hội, phải lao động trong trại giam dưới sự quản lý và giám sát chặt chẽ.
Trong áp dụng hình phạt chỉ có Tòa án là cơ quan duy nhất nhân danh Nhà nước quyết định áp dụng hình phạt với người phạm tội, ngoài tòa án không có cơ quan nào khác có quyền quyết định hình phạt. Hình phạt chỉ có áp dụng đối với người phạm tội. Một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hình sự nước ta là trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra đối với cá nhân hoặc pháp nhân phạm tội. Do đó, hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hôi được coi là tội phạm.
1. Tù có thời hạn
Theo khoản 1 Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015 thì tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
Như vậy, hình phạt tù có thời hạn bắt buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, khỏi môi trường sống hoạt động bình thường trong khoảng thời gian nhất định, họ phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ nhà nước.
2. Trường hợp nào không áp dụng hình phạt tù có thời hạn
Theo khoản 2 Điều 38 Bộ luật Hình sự 2015 quy định không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
3. Mức phạt tù có thời hạn áp dụng với người dưới 18 tuổi phạm tội
Mức phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội theo Điều 101 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
- Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
- Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
4. Quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện
Quy định về tha tù trước thời hạn có điều kiện theo Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:
- Người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm ít nghiêm trọng có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Phạm tội lần đầu;
+ Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt;
+ Có nơi cư trú rõ ràng;
+ Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí;
+ Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
Trường hợp người phạm tội là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn;
+ Không thuộc một trong các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
- Không áp dụng quy định của Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015; người bị kết án 10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương XIV Bộ luật Hình sự 2015 do cố ý hoặc người bị kết án 07 năm tù trở lên đối với một trong các tội quy định tại các Điều 168, 169, 248, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015;
+ Người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015.
- Theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của bản án trước theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015.
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.