Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khi giải quyết ly hôn sẽ có 02 hình thức hòa giải:
+ Thứ nhất, thủ tục hòa giải ở cơ sở (hòa giải diễn ra trước khi nộp đơn yêu cầu ly hôn);
+ Thứ hai, hòa giải tại Tòa án (hòa giải trong khi chờ đưa vụ án ra xét xử sau khi vụ án đã được thụ lý).
Hai thủ tục này có những điểm khác biệt như sau:
Hoà giải ở cơ sở(hoà giải diễn ra trươc khi nộp đơn yêu cầu ly hôn)
Theo quy định tại Điều 52 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Với quy định trên thì việc việc hòa giải ở cấp cơ sở không phải là thủ tục bắt buộc phải thực hiện trước khi nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Việc hòa giải ở cấp cơ sở khi ly hôn chỉ mang tính chất khuyến khích để hàn gắn quan hệ 02 bên.
Hòa giải ở cơ sở có thể được tiến hành trong phạm vi từ nội bộ gia đình đến UBND xã, phường, thị trấn; các tổ chức như: Chi hội phụ nữ, Chi đoàn thanh niên, Chi hội cựu chiến binh, Chi hội nông dân,..; và ngay cả cơ quan làm việc của cả vợ, chồng. Bên cạnh đó, hòa giải viên thường là những người quen biết, thậm chí có thể có mối quan hệ gần gũi, thân thiết với vợ, chồng nên có thể hiểu rõ về mỗi người cũng như quan hệ hôn nhân của họ. Từ đó, có thể đưa ra những lời khuyên đúng đắn và thiết thực nhất cho những người trong cuộc.
Hoà giải tại Toà án (hoà giải trong khi chờ đưa vụ án ra xét xử sau khi vụ án đã được thụ lý)
Theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Như vậy, hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc cần thực hiện khi giải quyết vụ án ly hôn. Thủ tục hòa giải tại tòa án này được thực hiện trong giai đoạn trong khi chờ đưa vụ án ra xét xử sau khi vụ án đã được thụ lý. Việc hòa giải này có ý nghĩa rất quan trọng, nó thể hiện tính trách nhiệm cao của những người có thẩm quyền xét xử, luôn đề cao việc tạo điều kiện cho đương sự có cơ hội chia sẻ, trình bày, viết lời khai trước những người có quyền ra quyết định việc ly hôn của hai người. Thủ tục bắt buộc này phải được tiến hành kể cả khi có yếu tố cho rằng không hề khả quan và khó có kết quả.
Việc hòa giải này được thực hiện theo nguyên tắc được quy định tại Khoản 2 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) 2015, cụ thể:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Dựa trên nguyên tắc trên, việc hòa giải trong vụ án ly hôn sẽ được Thẩm phán thực hiện như sau:
+ Trước khi thực hiện hòa giải:trong trường hợp cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của các của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án. Việc tham khảo ý kiến này sẽ giúp thẩm phán thụ lý vụ án hiểu rõ hơn về nguyên nhân, tình trạng cuộc sống của vợ chồng để có hướng hòa giải phù hợp
+ Trong quá trình hòa giải tại Tòa án: Thẩm phán sẽ hòa giải theo hướng đoàn tụ tức là phân tích, giải thích cho vợ chồng hiểu hơn về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, nghĩa vụ với con… để từ đó hàn gắn, gắn kết vợ chồng.
- Trường hợp các bên hòa giải thành
Hết thời hạn 07 ngày; kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà vợ, chồng không thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của hai vợ chồng.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc; kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; Tòa án phải gửi quyết định đó cho hai vợ chồng và Viện kiểm sát Nhân dân cùng cấp.
Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
- Trường hợp các bên hòa giải không thành
Nếu vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền; nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng; đời sống chung không thể kéo dài; mục đích của hôn nhân không đạt được.
Như vậy, pháp luật đặt ra thủ tục hoà giải trong quá trình ly hôn có rất nhiều ý nghĩa về mặt pháp lý, cũng có ý nghĩa không nhỏ về vấn đề nhân văn:
+ Ý nghĩa về pháp lý: Việc hòa giải khi hai vợ chồng ly hôn là thủ tục bắt buộc, để khi giải quyết ly hôn tòa án nắm được vụ việc đưa ra hướng giải quyết tốt nhất cho hai bên, để cho hai bên có thời gian suy nghĩ thỏa thuận với nhau các vấn đề liên quan đến vấn đề ly hôn như: Tài sản chung, quyền nuôi con...Từ đó có thể rút ngắn được quá trình giải quyết ly hôn tại Tòa án, hài hòa được cao nhất lợi ích của cả hai bên.
+ Ý nghĩa về nhân văn: Việc hòa giải ở Tòa án để Tòa án phân tích những điểm đúng, điểm sai của hai bên và từ đó để cho hai vợ chồng có thời gian về suy nghĩ hàn gắn lại. Mục đích cuối cùng của việc hòa giải là mong muốn hai vợ chồng hàn gắn lại, quay lại với nhau./.